Lịch họp Hội đồng nghiệm thu đề tài KH&CN cấp ĐHQG-HCM tháng 04/2025 – Trường ĐH Khoa học tự nhiên, ĐHQG-HCM
LỊCH BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP ĐHQG (cấp Bộ)
Tháng 4 năm 2025
Đơn vị: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
STT | Đề tài |
1 | Thời gian: tháng 4/2025 (dự kiến) Địa điểm: Phòng họp I.12, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q5 Đơn vị: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Quyết định nghiệm thu số /QĐ-ĐHQG ngày / /2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Khu vực Trà Bồng, Quảng Ngãi nằm ở phía nam của đới khâu Tam Kỳ – Phước Sơn, thuộc rìa bắc của địa khu Kontum, gần đây được nhiều nhà địa chất quan tâm nghiên cứu. Khu vực nghiên cứu là nơi ghép nối của nhiều vi mảng lục địa bao gồm Indochina, South China và Sibumasu, trải qua nhiều giai đoạn tiến hóa magma, kiến tạo khác nhau, do đó gây khó khăn trong việc xác định tuổi thành tạo. Kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất ghi nhận nhiều giai đoạn magma xâm nhập và phun trào có nguồn gốc và tuổi khác nhau. Các mẫu granitoid được thu thập từ khu vực Trà Phú, Trà Bồng, Quảng Nam gồm chủ yếu: granodiorite và granite bị ép định hướng lộ ra dưới dạng khối xâm nhập lớn, xuyên cắt các đá hệ tầng Khâm Đức, bề mặt bị phong hóa tại chỗ với bề dày 0.7–1m. Đặc điểm thành phần khoáng vật gồm plagioclase (20–25%), orthoclase (15–25%), quartz (25–30%), khoáng vật màu horblend (5 – 10%), biotite (3 – 5%) và khoáng vật phụ sphene, điển hình của granit kiểu I. Về đặc điểm thành phần địa hóa, hàm lượng SiO2 cao (63.65% – 69.41%), Na2O+K2O (6.65 – 8,24%), Zr (147- 193 ppm) và chỉ số A/CNK < 1.1, các mẫu có hàm lượng TiO2, MnO, MgO và P2O5 thấp. Trên biểu đồ phân loại, các đá rơi vào trường granit cung núi lửa (volcanic-arc granit), kiểu I-granit. Kết quả phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon bằng phương pháp LA-ICP-MS cho tuổi từ 255 đến 252 Tr.n, tương ứng tuổi Permi muộn, tuổi này được coi là tuổi kết tinh của chúng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy chúng trẻ hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây (Ordovic – Silur). Quá trình hình thành granitoid này có thể liên quan đến quá trình hội tụ giữa hai mảng Nam Trung Hoa và Đông Dương trong giai đoạn Indosini. |
2 | Thời gian: tháng 4/2025 (dự kiến) Địa điểm: Phòng họp I.12, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q5 Đơn vị: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Quyết định nghiệm thu số /QĐ-ĐHQG ngày / /2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Ô nhiễm vi sinh vật trong không khí ảnh hưởng lớn đến chất lượng không khí và tác động đến sức khỏe con người. Nghiên cứu đã xác định nồng độ và thành phần của vi khuẩn và nấm mốc trong không khí tại một trường đại học và hai trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát tán của vi khuẩn và vi nấm, đồng thời đề xuất biện pháp phòng ngừa bệnh do vi khuẩn và vi nấm gây ra để bảo vệ sức khỏe con người. Mẫu được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu chủ động sử dụng thiết bị SKC Biostage, với đĩa petri chứa môi trường Czapek-dox Agar đối với nấm và môi trường Plate Count Agar đối với vi khuẩn ở cả phòng có và không có điều hòa, trong điều kiện có và không có học sinh. Kết quả cho thấy mật độ vi nấm trung bình tại các trường là 178,31 ± 47,32 CFU/m³ (phòng có điều hòa) và 236,11 ± 57,24 CFU/m³ (phòng không điều hòa) và 223,57 ± 41,42 CFU/m³ ở khu vực ngoài phòng. Mặc khác, mật độ vi nấm tương quan thuận với nhiệt độ và độ ẩm, cho thấy điều hòa không khí giúp giảm mật độ nấm bằng cách điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm, lọc bụi và bào tử nấm. Mật độ vi khuẩn trong không khí trong lớp học và ngoài trời dao động từ 158 – 541 CFU/m3 và 174 – 718 CFU/m3, khoảng 87% số mẫu trong lớp học có mật độ vi khuẩn thấp hơn mật độ khuyến cao của WHO (500 CFU/m3). Các loài nấm mốc phổ biến trong không khí tại các trường học: Aspergillus niger, Aspergillus terreus, Aspergillus fumigatus, Aspergillus oryzae, Aspergillus flavus và Trichoderma spp. Các ngành vi khuẩn chiếm ưu thế bao gồm Actinobacteriota, Proteobacteria, Firmicutes, Bacteroidota, Cyanobacteria. Đây là những kết quả ban đầu nấm mốc từ bụi sinh học, trong lớp học tại TPHCM. Những phát hiện này góp phần nâng cao nhận thức về nhu cầu duy trì chất lượng không khí sạch trong các lớp học cùng khu vực và trên toàn quốc. |
3 | Thời gian: tháng 4/2025 (dự kiến) Địa điểm: Phòng họp I.12, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q5 Đơn vị: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Quyết định nghiệm thu số /QĐ-ĐHQG ngày / /2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Bỏng là tai nạn đứng thứ ba sau tai nạn giao thông và đuối nước trên thế giới theo Tổ chức y tế thế giới (WHO). Tơ tằm là một loại vật liệu tự nhiên với những đặc tính cực kì đặc biệt về độ đàn hồi, độ linh động, tính tương hợp sinh học, độ phân hủy sinh học,… có tiềm năng trong việc tạo màng phủ vết thương. Trong đề tài này, protein fibroin được thu nhận từ tơ tằm và hòa tan trong acid formic 88% kết hợp với bột nghệ và dầu thiên nhiên. Màng tạo thành được đánh giá một số đặc tính vật lý, hóa học và sinh học như cơ tính, khả năng trương nước, thoát hơi nước, độ cản khuẩn, cản nấm, độ phân hủy, độc tính tế bào,…Ngoài ra, màng tạo thành được đánh giá độ an toàn cho thử nghiệm lâm sàng. Kết quả màng tạo thành đáp ứng đầy đủ các tính chất đặc trưng của màng phủ vết thương và đạt độ an toàn cho thử nghiệm lâm sàng. Nghiên cứu là nền tảng cho việc định hướng tạo màng trị bỏng từ tơ tằm và có tiềm năng ứng dụng cao trong lâm sàng. |
4 | Thời gian: tháng 4/2025 (dự kiến) Địa điểm: Phòng họp I.12, 227 Nguyễn Văn Cừ, Q5 Đơn vị: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Quyết định nghiệm thu số /QĐ-ĐHQG ngày / /2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Metan (CH4) là khí nhà kính quan trọng, có khả năng giữ nhiệt gấp 25 lần so với khí carbon dioxide. Metan đóng góp đáng kể vào hiện tượng ấm lên toàn cầu. Metan được phát thải từ nhiều nguồn khác nhau như công nghiệp khai thác khí đốt, phân hủy hợp chất hữu cơ, tiêu hóa ở động vật. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất nông nghiệp cụ thể là ở ruộng lúa lại góp phần lớn, chiếm 40,4% so với các hoạt động khác từ hoạt động con người tạo ra. Ruộng lúa là nguồn cung cấp khí metan chủ yếu có nguồn gốc tự nhiên, trong khi đó, Việt Nam là nước trồng và xuất khẩu lúa gạo thuộc top 5 thế giới. Nghiên cứu phát thải khí metan ở ruộng lúa trong đề tài này tìm hiểu đóng góp phát thải metan ở ruộng lúa cũng như các yếu tố tác động đến tốc độ phát thải ở khu vực tại trạm Láng Sen (tỉnh Long An). Dữ liệu trong đề tài này được cung cấp bởi Trung tâm Nghiên cứu Khí nhà kính và Biếnm đổi khí hậu, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Trong nghiên cứu này, đề tài tập trung vào biến động của metan theo thời gian tại trạm nghiên cứu, và xem xét ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như nhiệt độ đất, độ ẩm đất và mực nước trong ruộng lúa ở 3 mùa vụ trong năm Hè Thu (SA20), Đông Xuân (WS21), vụ mùa (SS21). Kết quả cho thấy, giá trị phát thải metan trung bình ở cả 3 mùa lần lượt là: 0.10, 0.07 và 0.10 μmol m-2s-1. Giá trị phát thải metan cao tập trung vào giai đoạn đầu của thời kỳ sinh trưởng (trong vòng 21 DAP), trong khi đó, 2 giai đoạn còn lại, giá trị phát thải thấp hơn. Nhiệt độ đất bề mặt và độ ẩm đất được xét đến không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ phát thải. Metan được sản sinh trong đất trong điều kiện có hợp chất hữu cơ và điều kiện hiếm khí, nên khi tháo nước ruộng tạo điều kiện thuận lợi cho metan tạo ra trong đất được phát thải vào khí quyển. |