Lịch họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài cấp ĐHQG-HCM tháng 12/2025 – Trường Đại học Khoa học Sức khỏe
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIỆM THU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TT | Đề tài |
1 | Nghiệm thu Đề tài cấp ĐHQG-HCM loại C với thông tin cụ thể như sau: – Tên đề tài: Tổng quan hệ thống các đánh giá kinh tế y tế về các chiến lược sàng lọc viêm gan B ở các quốc gia có mức thu nhập thấp và trung bình do TS.DS. Nguyễn Thị Hà làm chủ nhiệm. – Đơn vị: Trường Đại học Khoa học Sức khỏe – Mã số đề tài: C2024-44-16 – Thời gian: … (sẽ cập nhật khi có thời gian tổ chức họp nghiệm thu theo Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu) – Địa điểm: … (sẽ cập nhật khi có thời gian tổ chức họp nghiệm thu) – Quyết định nghiệm thu số: … (sẽ cập nhật khi có Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu). – Chủ tịch Hội đồng: … (sẽ cập nhật khi có Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu). Tóm tắt đề tài Giới thiệu: Virus viêm gan B (HBV) gây ra tỷ lệ mắc và tử vong đáng kể trên toàn thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMICs) với mức độ lưu hành trung bình đến cao. Các biện pháp sàng lọc đóng vai trò thiết yếu trong việc giảm tỷ lệ nhiễm. Mục tiêu: Tổng hợp hệ thống bằng chứng về các đánh giá kinh tế y tế của các chiến lược sàng lọc HBV tại các quốc gia LMICs. Phương pháp: Nhóm nghiên cứu thực hiện tìm kiếm trên PubMed, Embase và Scopus đến ngày 08/08/2024. Tất cả các nghiên cứu đánh giá kinh tế y tế so sánh các chiến lược sàng lọc HBV ở LMICs đều thỏa điều kiện đưa vào tổng quan. Chất lượng nghiên cứu được đánh giá bằng bảng kiểm CHEERS 2022 và bảng kiểm mở rộng CHEC. Đề cương nghiên cứu đã được đăng ký tại PROSPERO (CRD42023472855). Kết quả: Có 24 nghiên cứu được đưa vào tổng quan, trong đó 11 nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, 7 nghiên cứu về người trưởng thành, và số còn lại về trẻ em hoặc trẻ sơ sinh. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện tại châu Á, chủ yếu ở Trung Quốc, phân tích dựa trên mô hình hóa với quan điểm phân tích là của hệ thống y tế. Đối với sàng lọc trước sinh, chiến lược sàng lọc kèm bổ sung dự phòng tenofovir cho phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg đạt chi phí-hiệu quả so với các chiến lược chỉ hướng tới can thiệp trên trẻ sơ sinh. Ở người trưởng thành, chiến lược kết hợp sàng lọc và điều trị những trường hợp đủ điều kiện hoặc tiêm chủng cho người không nhiễm đạt chi phí-hiệu quả so với không sàng lọc, đặc biệt ở nhóm người trẻ từ 21 đến 39 tuổi. Đáng chú ý, chiến lược mở rộng sàng lọc HBV cho toàn dân đạt chi phí-hiệu quả so với chỉ tập trung vào nhóm nguy cơ cao. Ở trẻ em, chiến lược sàng lọc kết hợp với tiêm chủng lại cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ 10 tuổi sinh ra từ mẹ nhiễm HBV đạt chi phí-hiệu quả so với không tiêm chủng lại. Kết luận: Nhìn chung, các chiến lược sàng lọc kèm can thiệp điều trị hoặc dự phòng đạt chi phí-hiệu quả trên tất cả các nhóm dân số. Các chiến lược đạt chi phí-hiệu quả nhất bao gồm dự phòng tenofovir cho phụ nữ mang thai nhiễm HBV, sàng lọc kết hợp điều trị và/hoặc tiêm chủng ở người trưởng thành, và sàng lọc kết hợp tiêm chủng lại ở trẻ em. |
2 | Nghiệm thu Đề tài cấp ĐHQG-HCM loại C với thông tin cụ thể như sau: – Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của loài sponge biển Hyrtios erectus do TS. Trần Huỳnh Nguyễn Khánh làm chủ nhiệm. – Đơn vị: Trường Đại học Khoa học Sức khỏe – Mã số đề tài: C2024-44-32 – Thời gian: … (sẽ cập nhật khi có thời gian tổ chức họp nghiệm thu theo Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu) – Địa điểm: … (sẽ cập nhật khi có thời gian tổ chức họp nghiệm thu) – Quyết định nghiệm thu số: … (sẽ cập nhật khi có Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu). – Chủ tịch Hội đồng: … (sẽ cập nhật khi có Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu). Tóm tắt đề tài Nghiên cứu thành phần hoạt tính sinh học trên cao chiết methanol từ loài hải miên được thu gom ở vùng biển Việt Nam Hyrtios erectus đã dẫn đến việc phân lập và xác định cấu trúc của bảy hợp chất, bao gồm một dẫn xuất indole mới liên kết với nhóm pyridinium (hyrtiosin, 1) cùng với sáu hợp chất đã biết là gramine (2), indole-3-carboxaldehyde (3), 3-(methoxymethyl)indole (4) và N-methylnicotinic acid hay còn gọi là trigonelline (5), (+)-curcudiol (6), (+)-curcuphenol (7), N-acetyltyramine (8), tryptophan (9), và tryptophol (10). Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại, bao gồm NMR (1H, 13C, COSY, HSQC, HMBC), HR-ESIMS, UV, và IR. Đáng chú ý, hợp chất 1 là một trường hợp hiếm gặp trong tự nhiên, có chứa nhóm acetyl gắn tại vị trí N-1 của nhân indole. Các hợp chất này được đánh giá hoạt tính sinh học thông qua khả năng ức chế sản sinh nitric oxide (NO) và ức chế sự phát triển của các chủng vi khuẩn. Trong số đó, chỉ có hợp chất 1 thể hiện khả năng ức chế yếu quá trình tạo NO, với giá trị IC50 là 38,2 μM, trong khi các hợp chất còn lại không thể hiện hoạt tính ở cả hai thử nghiệm. Đây là báo cáo đầu tiên về việc phân lập, xác định cấu trúc và đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất từ loài H. Erectus được thu hái từ biển Việt Nam. |
Đơn vị đăng tin: Trường Đại học Khoa học Sức khỏe, ĐHQG-HCM
Thời điểm: ngày 02 tháng 12 năm 2025.