Lịch họp Hội đồng nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐHQG-HCM tháng 9/2025 - Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

SttTên đề tài khoa học
1

Tên đề tài: Tổ chức và hoạt động bảo vệ vùng biên giới đất liền và biển đảo Nam Bộ dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1858

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: B2023-18b-03

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Trong lịch sử hình thành và phát triển của các quốc gia có đặc điểm địa lý phức tạp, vấn đề quản lý và bảo vệ vùng biên giới đất liền cùng không gian biển đảo luôn được xác định là một trong những trọng tâm chiến lược hàng đầu. Đối với các quốc gia có cấu trúc lãnh thổ mở và vị trí địa chính trị nhạy cảm, những vùng biên cương này không đơn thuần chỉ mang tính chất phòng thủ ngoại vi, mà còn đóng vai trò là không gian then chốt nơi nhà nước thực thi chủ quyền, thể hiện năng lực quản trị và điều phối hiệu quả các quá trình kinh tế, xã hội và quân sự ở mức độ cao nhất.

Trong bối cảnh lịch sử Việt Nam, vùng biên giới đất liền và không gian biển đảo Nam Bộ nổi bật như một khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Những đặc điểm địa lý mở với đường bờ biển dài, cộng đồng cư dân đa dạng về thành phần dân tộc và truyền thống văn hóa, lịch sử tranh chấp phức tạp với các thế lực láng giềng, cùng với vị trí địa chiến lược độc đáo làm cầu nối giữa lục địa Đông Dương và thếgiới biển Đông Nam Á, đã khiến khu vực này luôn giữ vai trò then chốt và không thể thay thế trong cấu trúc tổng thể của chủ quyền lãnh thổ Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trong tiến trình phát triển lịch sử dân tộc, triều đại nhà Nguyễn (1802-1858) đánh dấu một giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Với tư cách là triều đại quân chủ cuối cùng thành công trong việc thiết lập và duy trì quyền lực chính trị trên quy mô toàn quốc, triều Nguyễn đã thể hiện sự nhận thức sâu sắc và sớm muộn về tầm quan trọng chiến lược đặc biệt của vùng biên giới đất liền và biển đảo Nam Bộ đối với sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.

Triều Nguyễn đã thể hiện tính chủ động cao độ trong việc xác lập và vận hành các mô hình tổ chức, kiểm soát và khai thác vùng biên cương thông qua một hệ thống chính sách tương đối hoàn chỉnh và có tính hệ thống. Trong khuôn khổ này, các yếu tố phòng thủ quân sự được kết hợp chặt chẽ với tổ chức hành chính, kiểm soát dân cư được lồng ghép với khai thác tài nguyên và phát triển giao thương, tất cả được tích hợp trong một cấu trúc tổng thể thống nhất, phản ánh rõ nét tư duy quản trị lãnh thổ có chiều sâu và mang đậm dấu ấn thể chế đặc trưng của thời kỳ.

2

Tên đề tài: Đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thanh Hòa

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: B2023-18b-04

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Đề tài đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) tại

khu vực ven biển ĐBSCL, với địa bàn nghiên cứu trọng điểm là huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre – nơi chịu ảnh hưởng nặng nề từ xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu. Trên cơ sở vận dụng khung phân tích sinh kế bền vững vùng ven biển, nhóm nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá, lựa chọn các mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội đặc thù, góp phần nâng cao năng lực thích ứng, giảm thiểu rủi ro và cải thiện đời sống người dân. Đề tài tiến hành khảo sát 200 hộ dân và các cuộc phỏng vấn sâu, đồng thời sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám Landsat 8, chỉ số NDVI và mô hình DRASTIC để phân tích biến động sử dụng đất nông nghiệp và mức độ xâm nhập mặn từ năm 2014–2023. Dựa trên các nguồn dữ liệu này, nhóm nghiên cứu đánh giá hiện trạng các l ại hình sinh kế, mức độ tổn thương và khả năng thích ứng của từng mô hình theo 5 loại vốn sinh kế (con người, tự nhiên, tài chính, vật chất, xã hội).

Kết quả nghiên cứu xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá mô hình sinh kế bền vững

thích ứng với BĐKH, phân nhóm hộ theo khả năng và điều kiện tiếp cận nguồn lực, từ đó xác định các mô hình sinh kế phù hợp cho từng vùng sinh thái (ngọt, lợ, mặn). Một số mô hình đề xuất gồm: luân canh lúa – tôm, nuôi trồng thủy sản kết hợp rừng ngập mặn, trồng cây ăn trái chịu mặn, mô hình du lịch sinh thái cộng đồng, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.Ngoài ra, đề tài đề xuất các giải pháp triển khai gồm: tăng cường năng lực cộng đồng, cải thiện tiếp cận thông tin, đầu tư hạ tầng thích ứng, ban hành chính sách hỗ trợ theo vùng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Kết quả nghiên cứu không chỉ mang lại ý nghĩa khoa học trong việc lựa chọn mô hình sinh kế hiệu quả mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn cho hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp – nông thôn bền vững tại Bến Tre và ĐBSCL trong bối cảnh BĐKH ngày càng gia tăng.

3

Tên đề tài: Biến đổi tín ngưỡng Arak của người Khmer Nam Bộ

Chủ nhiệm đề tài: TS.  Phan Anh Tú

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: B2023-18b-07

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Arak (អារក្ស/អារក្) là một loại hình tín ngưỡng của người Khmer về linh hồn tổ tiên  có chức năng bảo vệ con người, môi trường sinh thái và chữa bệnh. Trong giai đoạn một thực hiện đề tài nghiên cứu Biến đổi tín ngưỡng Arak của người Khmer Nam Bộ, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực địa tại huyện Lộc Ninh, huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước. Trong đó điểm nghiên cứu chủ đạo là xã Lộc Khánh, nơi có đông người Khmer sinh sống đồng thời cũng là nơi có nhiều biến đổi về tín ngưỡng Arak. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và hướng tiếp cận liên ngành, triển khai các công cụ nghiên cứu như quan sát, tham dự, phỏng vấn sâu, phỏng vấn hồi cố, chúng tôi đã tham gia các nghi lễ cúng Arak, cúng Neakta với sự tham dự của người thờ cúng Arak, phỏng vấn các nhà sư, già làng, người thờ cúng Arak và dân làng. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có thể xâu chuỗi lại thành một quy trình biến đổi của tín ngưỡng Arak tại địa phương.

Từ nghiên cứu này, chúng tôi đi đến kết luận về sự biến đổi của tín ngưỡng Arak mặc dù được người Khmer ở địa phương lý giải là do xuất phát từ quyết định của linh hồn tổ tiên. Cụ thể như Arak chưa thể chọn được người phụ nữ phù hợp để mượn xác nhập đồng. Thời gian vắng bóng của Arak trong một dòng họ người Khmer có thể kéo dài đến 80 năm như trường hợp dòng họ của hai người phụ nữ Khmer đột nhiên trở thành rụp cách đây hai năm. Ở đây chúng tôi chưa thể lý giải được những vấn đề tâm linh và vấn đề tâm lý của những phụ nữ muốn rời bỏ công việc làm rụp và những phụ nữ quyết định trở thành rụp không thông truyền dạy trực tiếp từ người rụp trong dòng họ đã quá cố. Song chúng tôi có thể đưa ra nhận định về biến đổi của tín ngưỡng Arak ít nhiều chịu sự tác động của Phật giáo Nam tông Khmer. Quá trình chuyển đổi nhận thức của nhà sư Khmer có tác động quan trọng đến việc từ bỏ hay trở thành rụp của phụ nữ Khmer. Về phương diện xã hội, tín ngưỡng Arak vẫn phụ thuộc vào đời sống tinh thần của cộng đồng và nhận thức của người nhập đồng gọi là rup Arak. Nhu cầu về đời sống tâm linh của người Khmer cũng giao động theo dòng thời gian. Thời điểm hiện nay là lúc họ chịu nhiều áp lực trước những biến đổi nhanh chóng của quá trình hiện đại hóa và cơ cấu nghề nghiệp. Nhu cầu tìm kiếm các giá trị truyền thống làm nơi nương tựa tinh thần khi phải đối mặt với những thách thức trong cuộc sống khiến cho người Khmer đặt lòng tin nhiều hơn vào Arak. Trong quan điểm của người Khmer, mỗi thời điểm khó khăn của cộng đồng, thì xã hội sẽ xuất hiện những con người “thiên lượng”. Arak sẽ chọn những người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp để làm nơi nhập đồng. Người Khmer ở Lộc Khánh cho rằng đây là lúc điều kiện đủ về xã hội và con người xuất hiện nên Arak trở lại thế gian sau một thời gian dài vắng bóng.

4

Tên đề tài: Khả năng thích ứng và cạnh tranh của giảng viên trong phát triển sự nghiệp khoa học (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM)

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Nữ Nguyệt Anh

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: C2023-18b-01

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam chuyển đổi mạnh mẽ theo cơ chế tự chủ và hội nhập quốc tế, giảng viên buộc phải thích ứng với nhiều thay đổi về quản trị, đánh giá và kỳ vọng nghề nghiệp. Tại các trường thuộc khối khoa học xã hội và nhân văn như Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM, giảng viên đối mặt với áp lực gia tăng về công bố quốc tế, đổi mới giảng dạy, sử dụng công nghệ số và mở rộng vai trò học thuật trong điều kiện nguồn lực hạn chế.

Nghiên cứu này vận dụng các lý thuyết như vòng đời phát triển nghề nghiệp, khung năng lực thích ứng và tiếp cận cạnh tranh cá nhân, kết hợp phương pháp định lượng (khảo sát 293 giảng viên) và định tính (30 phỏng vấn sâu). Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các kỹ thuật thống kê mô tả và các kiểm định (t-Test, ANOVA, phân tích nhân tố, hồi quy đa biến) và phân tích chủ đề nhằm đánh giá khả năng thích ứng và cạnh tranh trong phát triển học thuật của giảng viên.  Kết quả cho thấy phần lớn giảng viên tích cực đảm nhiệm vai trò chuyên môn, song còn nhiều rào cản ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển nghề nghiệp. Những thách thức nổi bật bao gồm: kỹ năng ngoại ngữ và công bố quốc tế còn hạn chế; áp lực cân bằng công việc – cuộc sống; khác biệt trong phân bổ cơ hội và nguồn lực nghiên cứu; thủ tục hành chính phức tạp; và văn hóa tổ chức chưa thực sự khuyến khích đổi mới học thuật. Đặc biệt, giảng viên nữ và giảng viên trẻ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận các cơ hội nâng cao năng lực và thăng tiến nghề nghiệp.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu kiến nghị cần xây dựng cơ chế đánh giá giảng viên theo hướng linh hoạt và toàn diện, tránh lệ thuộc vào chỉ tiêu công bố. Nhà trường nên triển khai các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng học thuật, số hóa và ngoại ngữ; đồng thời tạo môi trường làm việc tích cực thông qua giảm tải hành chính và thúc đẩy văn hóa học thuật. Chính sách hỗ trợ giảng viên nữ, giảng viên trẻ và người chưa có học vị tiến sĩ cần được chú trọng để đảm bảo công bằng trong tiếp cận phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra, việc kết nối mạng lưới học thuật trong và ngoài nước, cũng như phát huy vai trò của các đơn vị quản lý, cộng đồng nghiên cứu và đối tác quốc tế, sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của giảng viên trong bối cảnh tự chủ đại học.

5

Tên đề tài: Vai trò của tôn giáo trong việc hỗ trợ cộng đồng vượt qua đại dịch Covid – 19 ở Thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp Phật giáo và Công giáo)

Chủ nhiệm đề tài: TS. Dương Hoàng Lộc

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: C2023-18b-02

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Đại dịch Covid-19 được xem là một biến cố y tế–xã hội chưa từng có trong lịch sử hiện đại, gây tác động sâu rộng trên toàn cầu. Tại Việt Nam, đặc biệt là TP.HCM trong đợt bùng phát lần thứ tư (5–10/2021), đại dịch đã làm hệ thống y tế quá tải, gây khủng hoảng an sinh xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và đời sống kinh tế. Trong bối cảnh này, tôn giáo – đặc biệt là Phật giáo và Công giáo – nổi lên như một nguồn lực xã hội quan trọng, tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ cộng đồng. Nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của hai tôn giáo lớn trong giai đoạn khủng hoảng, phân tích các hình thức hỗ trợ, cơ chế huy động nguồn lực, và những giá trị xã hội mà tôn giáo mang lại.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tôn giáo hỗ trợ vật chất và an sinh xã hội và hỗ trợ tinh thần và tâm lý cộng đồng. Tôn giáo đóng vai trò tạo dựng mạng lưới liên kết xã hội, thể hiện tính gắn kết nội bộ và hợp tác liên tôn giáo. Sự phối hợp chặt chẽ giữa tôn giáo với chính quyền và các tổ chức xã hội đã tối ưu hóa nguồn lực, củng cố niềm tin vào tinh thần tương thân tương ái.Vai trò của Phật giáo và Công giáo trong đại dịch minh chứng cho sức mạnh của tôn giáo như một thiết chế xã hội năng động, giàu giá trị nhân văn. Các hoạt động của tôn giáo không chỉ giải quyết nhu cầu cấp bách về y tế, lương thực, tinh thần, mà còn góp phần ổn định xã hội và truyền cảm hứng về một lối sống nhân ái.

Đề tài đi đến các kiến nghị: Xây dựng chính sách đối tác giữa Nhà nước và tôn giáo trong lĩnh vực an sinh xã hội, Hỗ trợ tôn giáo phát huy nội lực, tham gia hợp pháp vào các hoạt động xã hội, Ghi nhận và vinh danh các đóng góp của tôn giáo, tạo động lực cho các hoạt động thiện nguyện, Tranh thủ nguồn lực trí tuệ và đạo đức của tôn giáo trong hoạch định chính sách phát triển bền vững.

Cuối cùng, kết luận đề tài là: Nghiên cứu khẳng định Phật giáo và Công giáo tại TP HCM đã thể hiện vai trò thiết yếu trong cuộc chiến chống Covid-19, vừa cứu trợ vật chất, vừa nuôi dưỡng đời sống tinh thần, qua đó chứng minh tôn giáo là một nguồn lực xã hội đặc biệt, cần được phát huy trong chiến lược phát triển quốc gia.

 

6

Tên đề tài: Tín ngưỡng và lễ hội ông Bổn của người Hoa ở Nam Bộ

Chủ nhiệm đề tài: TS. Đặng Hoàng Lan

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: C2023-18b-04

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Tín ngưỡng đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người Hoa từ sinh nở, cưới hỏi đến tang ma. Tín ngưỡng càng trở nên thiết thực trở thành sức mạnh vô hình đối với những người Hoa di cư. Khi đặt chân đến vùng đất mới, để an tâm lao động, sinh sống trên vùng đất mới người Hoa đặt niềm tin vào Ông Bổn. Người Hoa tin rằng Ông Bổn sẽ che chở, bảo vệ cho vùng đất mới này được bình yên, mọi việc thuận lợi hanh thông. Do đó tín ngưỡng Ông Bổn là một nét đặc trưng của những người Hoa di cư. Nhóm người Hoa di cư ở khắp các nơi đặc biệt là khu vực Đông Nam Á đều xuất hiện tín ngưỡng Ông Bổn. Tại mỗi địa phương đến, người Hoa tạo nên một biểu tượng Ổng Bổn riêng, có thể xuất phát từ nguồn cội hoặc sản sinh trong quá trình di cư, định cư và tiếp xúc văn hóa với người dân bản địa. Tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ, Ông Bổn xuất hiện với nhiều nhân vật khác nhau hoặc là nhân thần hoặc là nhiên thần chứ không phải một nhân vật cố định. Mỗi nhóm người Hoa tại mỗi địa phương sẽ có những quan niệm khác nhau về Ông Bổn từ tên gọi cho đến nguồn gốc. Tính đa dạng trong lý giải nguồn gốc của cùng một danh xưng tạo nên nét độc đáo riêng biệt trong tín ngưỡng Ông Bổn của người Hoa ở Việt Nam nói riêng và cộng đồng người Hoa di cư trên Thế giới nói chung. Tín ngưỡng và lễ hội Ông Bổn gắn liền với các hình thức shaman giáo đã thu hút đông đảo người dân đặt niềm tin vào sự linh thiêng của Ông Bổn trong đó, bùa Ông Bổn là một ví dụ điển hình. Lễ hội Ông Bổn xuất phát từ niềm tin, sự thành kính, bày tỏ lòng biết ơn và gửi gắm tâm tư nguyện vọng của người Hoa đến Ông Bổn. Mỗi địa phương có những trình tự, nghi lễ tổ chức lễ hội Ông Bổn khác nhau. Trong lễ hội Ông Bổn, điểm thu hút người dân, không chỉ người Hoa mà còn cả các tộc người khác chính là hiện tượng nhập xác (ở Trà Vinh) hay các hoạt động như rước cộ (ở Bình Dương),…Những hoạt động này vừa đáp ứng nhu cầu tâm linh vừa mang đến không khí vui vẻ, giải tỏa những áp lực căng thẳng trong cuộc sống. Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa và nền kinh tế thị trường, tín ngưỡng và lễ hội Ông Bổn đang diễn ra nhiều xu hướng như hỗn dung văn hóa, địa phương hóa, xuất hiện tính đa thanh và các hoạt động kinh tế xung quanh hoạt động lễ hội Ông Bổn.

7

Tên đề tài: Truyền thống bảo vệ chủ quyền biển, đảo của cư dân Lý Sơn qua nghiên cứu hệ thống di sản văn hóa – lịch sử trên huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Hậu

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: C2023-18b-05

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Đề tài tiếp cận hệ thống di sản văn hóa trên đảo Lý Sơn từ khảo cổ học, với mong muốn đóng góp thêm tư liệu về truyền thống thực thi bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia của cộng đồng cư dân huyện đảo Lý Sơn, thông qua những bằng chứng từ các di tích lịch sử – văn hóa. Khái niệm “Hệ thống di sản văn hóa – lịch sử” trong đề tài này mang hàm nghĩa những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được đặt trong bối cảnh lịch sử – xã hội và truyền thống bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia của cộng đồng cư dân Lý Sơn.

Cùng với việc nghiên cứu tài liệu lịch sử, nhóm nghiên cứu đã thực hiện 03 chuyến khảo sát huyện đảo Lý Sơn vào các năm 2022, 2023, 2024 để thu thập tư liệu về: 1/Mối quan hệ của cộng đồng với sự hình thành và phát triển hệ thống di tích lịch sử – văn hoá; 2/Vai trò của họ qua việc xây dựng, trùng tu tôn tạo di tích, tổ chức và duy trì các lễ hội tại các di tích đó; và 3/Khảo cổ học gắn với cuộc sống đương đại vì có thể ứng dụng nhiều phương thức kỹ thuật, truyền thông mới để nâng cao tri thức cộng đồng, đặc biệt vai trò chủ động của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở huyện đảo Lý Sơn.

Đề tài nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ giữa chính quyền và cộng đồng trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá truyền thống trong bối cảnh kinh tế – xã hội mới. Khi môi trường sống và sinh kế cơ bản không còn được duy trì thì hệ thống di sản ra đời và phát triển từ đó sẽ có nguy cơ biến dạng và biến mất nhanh chóng, nhất là trong thời đại “toàn cầu” hiện nay.

8

Tên đề tài: Mối quan hệ giữa hành vi công dân trong tổ chức và tự chủ đại học

Chủ nhiệm đề tài: TS Hoàng Ngọc Minh Châu

Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Mã số: C2023-18b-07

Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng:

Tóm tắt Đề tài khoa học

Đề tài “Mối quan hệ giữa hành vi công dân trong tổ chức (OCB) và tự chủ đại học” được thực hiện trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ theo hướng nâng cao quyền tự quyết, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và thúc đẩy hiệu quả quản trị đại học. Trong tiến trình này, yếu tố con người – đặc biệt là đội ngũ giảng viên, chuyên viên, viên chức người lao động (VC-NLĐ) – được xem là lực lượng then chốt quyết định sự thành công của đổi mới quản trị đại học. Hành vi công dân trong tổ chức, với bản chất là những hành vi tự nguyện, vượt ra khỏi phạm vi nhiệm vụ chính thức nhưng đem lại lợi ích cho tổ chức, đã được xem xét như một nhân tố trung tâm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thực thi cơ chế tự chủ đại học.  Nghiên cứu đã vận dụng phương pháp hỗn hợp (mixed methods) bao gồm khảo sát định lượng với 468 người và phỏng vấn sâu 20 đối tượng tại hai cơ sở giáo dục đại học tiêu biểu trực thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Kinh tế – Luật), từ đó rút ra nhiều kết luận quan trọng về lý luận và thực tiễn.  Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến OCB, nghiên cứu khẳng định rằng TCĐH có ảnh hưởng đáng kể đến sự tham gia và cam kết của giảng viên, thông qua các yếu tố trung gian như nhận thức trao quyền, cam kết gắn bó và sự hài lòng công việc. Kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng việc phát triển môi trường làm việc hỗ trợ, cơ chế trao quyền hiệu quả và phong cách lãnh đạo phù hợp có thể thúc đẩy hành vi công dân tổ chức, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ.  Thứ nhất, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng hành vi công dân trong tổ chức không chỉ là một yếu tố “tốt đẹp về mặt đạo đức” mà còn có giá trị chiến lược thực tiễn. Các hành vi như hỗ trợ đồng nghiệp, chủ động giải quyết vấn đề, tự giác tham gia vào các hoạt động của tổ chức, hay tích cực góp ý cải tiến quy trình, tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực trong tập thể. Đây là những biểu hiện sinh động của văn hóa làm việc hợp tác và trách nhiệm – những yếu tố cần thiết cho việc triển khai cơ chế tự chủ trong tổ chức đại học vốn đòi hỏi sự chủ động và tinh thần hợp tác cao độ từ từng cá nhân.  Thứ hai, hành vi công dân trong tổ chức chịu ảnh hưởng rõ rệt từ môi trường làm việc và nhận thức được trao quyền. Các yếu tố như cảm giác có tiếng nói trong các quyết định quan trọng, cơ hội phát triển nghề nghiệp, niềm tin vào sự công bằng và định hướng tổ chức… đều tác động đến mức độ sẵn sàng thực hiện hành vi vượt chuẩn của VC-NLĐ.

Kết quả phân tích hồi quy trong nghiên cứu cho thấy biến “nhận thức được trao quyền” là một trong những yếu tố trung gian giải thích phần lớn mối liên hệ giữa tự chủ đại học và hành vi OCB. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu giảng viên, chuyên viên cảm nhận được sự tôn trọng, được tin tưởng và có cơ hội phát triển trong tổ chức, họ sẽ sẵn sàng đóng góp vượt hơn yêu cầu chính thức, vì lợi ích tập thể và lâu dài.

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM

Lên đầu trang