Lịch họp Hội đồng nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐHQG-HCM tháng 8/2025 - Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM
Stt |
Tên đề tài khoa học |
1 |
1. Nghiệm thu đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau: Tên đề tài: Kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các xã nông thôn mới tại Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Mỹ Hà Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Mã số: B2023-18b-01 Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt Đề tài khoa học Đề tài nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường tại các xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) trong bốicảnh đặc thù của một đô thị đang đô thị hóa nhanh và hội nhập kinh tế mạnh mẽ.Trong hơn một thập kỷ thực hiện chương trình NTM, TP.HCM đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về xây dựng hạ tầng, cải thiện đời sống người dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, gia tăng dân số cơ học, biến đổi cấu trúc xã hội và áp lực môi trường ngày càng lớn đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đánh giá lại quá trình này từ góc nhìn phát triển bền vững.Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá toàn diện các tác động của chương trình NTM đến các mặt kinh tế hộ gia đình, đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng, môi trường sống và văn hóa cộng đồng tại các huyện nông thôn của TP.HCM. Trên cơ sở đó, đề tài nhận diện các cơ hội và thách thức trong phát triển nông thôn mới, đặc biệt dưới ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, ổn định và bền vững. Về phạm vi nghiên cứu, đề tài được thực hiện khảo sát tại 12 xã thuộc 5 huyện ngoại thành của TP.HCM gồm Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ, các địa phương điển hình cho sự đa dạng về địa lý, dân cư, sinh kế và trình độ phát triển trong quá trình xây dựng NTM. Thời gian khảo sát chủ yếu tập trung trong năm 2023, thời điểm các xã này đã trải qua một thời gian đáng kể sau khi được công nhận đạt chuẩn NTM, cho phép đánh giá hậu tác động của chương trình. Về phương pháp, nghiên cứu sử dụng phối hợp cả định lượng và định tính. Phương pháp định lượng được triển khai thông qua điều tra bảng hỏi với quy mô mẫu 1.017 hộ dân được chọn ngẫu nhiên theo nguyên tắc phân bố đại diện giữa các huyện, xã và nhóm dân cư. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua 30 cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ lãnh đạo địa phương, người dân và đại diện các hợp tác xã/doanh nghiệp; kết hợp với 56 cuộc quan sát tham dự tại các xã nghiên cứu nhằm thu thập thông tin thực địa về hạ tầng, sinh kế, sinh hoạt cộng đồng và điều kiện môi trường. Các kết quả phân tích chỉ ra, chương trình NTM tại TP.HCM đã tạo ra những tác động tích cực rõ rệt như: nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội; thúc đẩy đa dạng hóa sinh kết ông thôn; cải thiện thu nhập và điều kiện sống của người dân; và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ công cơ bản. Nhiều hộ gia đình đã chủ động chuyển đổi mô hình sản xuất, tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp như cho thuê trọ, buôn bán nhỏ, hoặc đầu tư vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, đề tài cũng nhận diện nhiều bất cập và thách thức nổi bật. Sự phân hóa thu nhập giữa các hộ ngày càng rõ rệt, đặc biệt giữa nhóm hộ có điều kiện đầu tư và nhóm hộ thu nhập thấp, hộ chưa tiếp cận được nguồn vốn hoặc thiếu kỹ năng chuyển đổi sinh kế. Quá trình đô thị hóa dẫn đến áp lực dân số cơ học, gây quá tải hạ tầng xã hội và làm tăng cạnh tranh lao động. Bên cạnh đó, nhiều giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống cộng đồng và gia đình đang bị mai một hoặc biến đổi. Môi trường nông thôn, đặc biệt tại các huyện có tốc độ đô thị hóa nhanh, đối mặt với tình trạng ô nhiễm rác thải, tiếng ồn, giảm diện tích cây xanh, và gia tăng rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu. Dựa trên phân tích SWOT, đề tài đã đề xuất một hệ thống giải pháp phát triển bền vững phù hợp với đặc điểm của TP.HCM. Trong đó, nhấn mạnh các định hướng: (1) phát triển sinh kế nông thôn gắn với chuỗi giá trị và công nghệ cao; (2) thúc đẩy giáo dục, đào tạo nghề và nâng cao năng lực thích ứng của người dân; (3) đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội; (4) bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống trong không gian sống mới; (5) tăng cường quản lý môi trường và thúc đẩy nông thôn sinh thái; (6) củng cố sự tham gia của cộng đồng vào quá trình phát triển.Về mặt khoa học, đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn bền vững trong bối cảnh đô thị hóa, một hướng nghiên cứu còn ít được chú ý tại các siêu đô thị như TP.HCM. Về mặt thực tiễn, các kết quả nghiên cứu cung cấp luận cứ quan trọng cho việc hoạch định chính sách, điều chỉnh chương trình NTM, và nhân rộng các mô hình phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương đang đô thị hóa nhanh. |
2 |
2. Nghiệm thu đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau: Tên đề tài: Mô hình phát triển năng lực thông tin sức khỏe số cho sinh viên của các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Ngô Thị Huyền Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Mã số: C2023-18b-03 Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt: Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ, năng lực thông tin sức khỏe số trở thành một yếu tố quan trọng giúp sinh viên tiếp cận, đánh giá và sử dụng thông tin sức khỏe từ môi trường số để đưa ra quyết định chăm sóc sức khỏe phù hợp. Tuy nhiên, sinh viên vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin sức khỏe từ môi trường số, đặc biệt là trong lĩnh vực sức khỏe tinh thần, nơi thông tin thường mang tính cá nhân và phức tạp. ——————————————————————————————————————————– 3. Nghiệm thu đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau: Tên đề tài: Phát triển du lịch đêm ở Duyên hải Nam Trung Bộ: Tiềm năng, thực trạng và đề xuất giải pháp Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Mã số: B2023-18b-06 Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt đề tài: Đề tài tìm hiểu trải nghiệm học tập của sinh viên quốc tế diện hiệp định từ Lào và Campuchia tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM). Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh quốc tế hóa giáo dục đại học và thu hút sinh viên quốc tế, đặc biệt là nhóm sinh viên từ các quốc gia có quan hệ hữu nghị truyền thống. Mục tiêu chính của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Việt Nam và ĐHQG-HCM làm điểm đến học tập của nhóm sinh viên này, đồng thời phân tích những trải nghiệm thực tế của họ trong quá trình học tập và sinh sống tại đây, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và hỗ trợ. Về phương pháp nghiên cứu, đề tài áp dụng thiết kế hỗn hợp đa giai đoạn (multiphase mixed methods design), kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng. Quá trình nghiên cứu gồm bốn giai đoạn: phỏng vấn khai phá định tính, xây dựng công cụ nghiên cứu (bảng hỏi định lượng và dàn ý phỏng vấn bán cấu trúc), thu thập dữ liệu đồng thời (khảo sát bảng hỏi và phỏng vấn sâu), và phân tích, tích hợp dữ liệu từ cả hai nguồn. Kỹ thuật thu thập dữ liệu bao gồm khảo sát bảng hỏi với 67 sinh viên quốc tế diện hiệp định tại 05 trường thành viên ĐHQG-HCM và phỏng vấn bán cấu trúc với sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý và đại diện cơ quan ngoại giao. Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS, và dữ liệu định tính được phân tích nội dung, chủ đề. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định đến Việt Nam học tập của sinh viên quốc tế diện hiệp định chịu tác động bởi nhiều yếu tố “lực đẩy” từ quê nhà (mong muốn trải nghiệm cuộc sống ở nước ngoài, nhận thức về giá trị bằng cấp quốc tế, hạn chế giáo dục trong nước) và các yếu tố “sức hút” từ Việt Nam. Trong đó, học bổng toàn phần là yếu tố then chốt và có tính quyết định cao nhất. Bên cạnh đó, mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam với Lào và Campuchia, sự phát triển kinh tế năng động của Việt Nam, chất lượng giáo dục đại học ngày càng cải thiện, cơ hội việc làm liên quan đến các doanh nghiệp Việt Nam tại quê nhà, sự phù hợp của chương trình đào tạo, cùng với lợi thế về địa lý và ngôn ngữ cũng là những yếu tố thu hút. Về trải nghiệm học tập, sinh viên đối mặt với thách thức lớn nhất là rào cản ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Việt chuyên ngành trong môi trường học thuật. Ngoài ra, các môn học lý thuyết trừu tượng gây khó khăn hơn các môn thực hành. Tuy nhiên, sinh viên đánh giá rất cao năng lực chuyên môn và sự tận tâm, nhiệt tình hỗ trợ của đội ngũ giảng viên. Các dịch vụ hỗ trợ hành chính ban đầu được đánh giá tốt, nhưng hỗ trợ tài chính bổ sung, chăm sóc sức khỏe tại ký túc xá và các hoạt động văn hóa, xã hội là những lĩnh vực còn hạn chế. Bên cạnh đó, mức độ tương tác giữa sinh viên quốc tế diện hiệp định với sinh viên Việt Nam còn chưa sâu sắc ngoài giờ học. Dù vậy, sự hỗ trợ kịp thời trong đại dịch COVID-19 là một điểm sáng được sinh viên ghi nhận. Nhìn chung, đa số sinh viên được khảo sát hài lòng với trải nghiệm tổng thể, nhận thấy việc học tập tại Việt Nam mang lại lợi thế về nghề nghiệp và cải thiện đáng kể năng lực tiếng Việt. Tuy nhiên, họ có những mong muốn rõ rệt về việc tăng sinh hoạt phí, được hỗ trợ để tốt nghiệp đúng hạn và có cơ hội thực tập/làm việc tại Việt Nam trước khi về nước. Từ những phát hiện này, đề tài đưa ra các khuyến nghị chi tiết ở cấp trường thành viên, cấp ĐHQG-HCM và cấp vĩ mô, tập trung vào việc nâng cao năng lực tiếng Việt, cải tiến chương trình và kiểm tra đánh giá, thể chế hóa dịch vụ hỗ trợ, tăng cường tương tác xã hội, tạo cơ hội thực tập, xây dựng mạng lưới cựu sinh viên, hoàn thiện chính sách học bổng và thủ tục hành chính, cũng như đẩy mạnh quảng bá giáo dục Việt Nam trên trường quốc tế. ————————————————————————————————————————— 4. Nghiệm thu đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau: Tên đề tài: Nghiên cứu trải nghiệm học tập của sinh viên quốc tế diện hiệp định tại ĐHQG-HCM Chủ nhiệm đề tài: ThS. Mai Thị Kim Khánh Đơn vị: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Mã số: C2023-18b-06 Địa điểm: Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM; Chủ tịch Hội đồng: Tóm tắt đề tài: Đề tài tìm hiểu trải nghiệm học tập của sinh viên quốc tế diện hiệp định từ Lào và Campuchia tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM). Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh quốc tế hóa giáo dục đại học và thu hút sinh viên quốc tế, đặc biệt là nhóm sinh viên từ các quốc gia có quan hệ hữu nghị truyền thống. Mục tiêu chính của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Việt Nam và ĐHQG-HCM làm điểm đến học tập của nhóm sinh viên này, đồng thời phân tích những trải nghiệm thực tế của họ trong quá trình học tập và sinh sống tại đây, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và hỗ trợ. Về phương pháp nghiên cứu, đề tài áp dụng thiết kế hỗn hợp đa giai đoạn (multiphase mixed methods design), kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng. Quá trình nghiên cứu gồm bốn giai đoạn: phỏng vấn khai phá định tính, xây dựng công cụ nghiên cứu (bảng hỏi định lượng và dàn ý phỏng vấn bán cấu trúc), thu thập dữ liệu đồng thời (khảo sát bảng hỏi và phỏng vấn sâu), và phân tích, tích hợp dữ liệu từ cả hai nguồn. Kỹ thuật thu thập dữ liệu bao gồm khảo sát bảng hỏi với 67 sinh viên quốc tế diện hiệp định tại 05 trường thành viên ĐHQG-HCM và phỏng vấn bán cấu trúc với sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý và đại diện cơ quan ngoại giao. Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS, và dữ liệu định tính được phân tích nội dung, chủ đề. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định đến Việt Nam học tập của sinh viên quốc tế diện hiệp định chịu tác động bởi nhiều yếu tố “lực đẩy” từ quê nhà (mong muốn trải nghiệm cuộc sống ở nước ngoài, nhận thức về giá trị bằng cấp quốc tế, hạn chế giáo dục trong nước) và các yếu tố “sức hút” từ Việt Nam. Trong đó, học bổng toàn phần là yếu tố then chốt và có tính quyết định cao nhất. Bên cạnh đó, mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam với Lào và Campuchia, sự phát triển kinh tế năng động của Việt Nam, chất lượng giáo dục đại học ngày càng cải thiện, cơ hội việc làm liên quan đến các doanh nghiệp Việt Nam tại quê nhà, sự phù hợp của chương trình đào tạo, cùng với lợi thế về địa lý và ngôn ngữ cũng là những yếu tố thu hút. Về trải nghiệm học tập, sinh viên đối mặt với thách thức lớn nhất là rào cản ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Việt chuyên ngành trong môi trường học thuật. Ngoài ra, các môn học lý thuyết trừu tượng gây khó khăn hơn các môn thực hành. Tuy nhiên, sinh viên đánh giá rất cao năng lực chuyên môn và sự tận tâm, nhiệt tình hỗ trợ của đội ngũ giảng viên. Các dịch vụ hỗ trợ hành chính ban đầu được đánh giá tốt, nhưng hỗ trợ tài chính bổ sung, chăm sóc sức khỏe tại ký túc xá và các hoạt động văn hóa, xã hội là những lĩnh vực còn hạn chế. Bên cạnh đó, mức độ tương tác giữa sinh viên quốc tế diện hiệp định với sinh viên Việt Nam còn chưa sâu sắc ngoài giờ học. Dù vậy, sự hỗ trợ kịp thời trong đại dịch COVID-19 là một điểm sáng được sinh viên ghi nhận. Nhìn chung, đa số sinh viên được khảo sát hài lòng với trải nghiệm tổng thể, nhận thấy việc học tập tại Việt Nam mang lại lợi thế về nghề nghiệp và cải thiện đáng kể năng lực tiếng Việt. Tuy nhiên, họ có những mong muốn rõ rệt về việc tăng sinh hoạt phí, được hỗ trợ để tốt nghiệp đúng hạn và có cơ hội thực tập/làm việc tại Việt Nam trước khi về nước. Từ những phát hiện này, đề tài đưa ra các khuyến nghị chi tiết ở cấp trường thành viên, cấp ĐHQG-HCM và cấp vĩ mô, tập trung vào việc nâng cao năng lực tiếng Việt, cải tiến chương trình và kiểm tra đánh giá, thể chế hóa dịch vụ hỗ trợ, tăng cường tương tác xã hội, tạo cơ hội thực tập, xây dựng mạng lưới cựu sinh viên, hoàn thiện chính sách học bổng và thủ tục hành chính, cũng như đẩy mạnh quảng bá giáo dục Việt Nam trên trường quốc tế. |
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM