Lịch họp Hội đồng nghiệm thu đề tài KH&CN cấp ĐHQG-HCM tháng 06/2025 – Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG-HCM

STT

Tên đề tài

1

Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau:

Tên đề tài: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ CHIA SẺ ĐẾN NGÀNH BÁN LẺ TẠI  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Huỳnh Thị Thuý Giang 

Đơn vị: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Mã số: B2022-34-03

Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng: 

Tóm tắt Đề tài

Mục tiêu chung của đề tài nhằm đánh giá tác động của kinh tế chia sẻ đến ngành bán lẻ ở TP.HCM trên cơ sở làm rõ:

i) tác động của kinh tế chia sẻ đến hành vi của người tiêu dùng;

 ii) tác động của kinh tế chia sẻ đến hành vi của người lao động;

 iii) tác động tổng thể của việc tham gia kinh tế chia sẻ đến hiệu suất bền vững của doanh nghiệp bán lẻ tại TP.HCM.

Nhóm tác giả áp dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau với dữ liệu sơ cấp, dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn, sử dụng mô hình định lượng kết hợp định tính. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ vai trò của kinh tế chia sẻ đối với nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp ngành bán lẻ, gắn kết của khách hàng và người lao động. Các hàm ý quản trị và chính sách cũng được để xuất đối với các doanh nghiệp bán lẻ tại TP.HCM trong việc khai thác tốt hơn các nguồn lực trên cơ sở chia sẻ, liên kết từ người lao động, khách hàng, và đổi mới mô hình kinh doanh. Phát hiện của đề tài đóng góp quan trọng trong lý thuyết về hiệu suất của doanh nghiệp bán lẻ trong nền kinh tế chia sẻ cùng với lý thuyết về hành vi khách hàng và người lao động dựa trên kinh tế nền tảng.

2

Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau:

Tên đề tài: ĐỘNG LỰC PHỤNG SỰ CÔNG TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM

Chủ nhiệm đề tài: TS Trịnh Hoàng Hồng Huệ

Đơn vị: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Mã số: B2022-34-02

Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng: 

Tóm tắt Đề tài

Nghiên cứu về động lực phụng sự công nhận được nhiều sự quan tâm của các học giả trên thế giới trong vòng hai thập kỷ qua và bắt đầu tại Việt Nam từ năm 2016. Có thể thấy rằng hầu hết các nghiên cứu hiện nay về động lực phụng sự công ở Việt Nam chỉ tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực phụng sự công của cán bộ công chức; hoặc xem xét tác động của động lực phụng sự công đến sự hài lòng trong công việc, sự cam kết với tổ chức và kết quả công việc của công chức; hoặc vai trò trung gian của động lực phụng sự công đối với việc chia sẻ tri thức giữa các công chức viên chức mà chưa nghiên cứu động lực phụng sự công của cán bộ giảng viên trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam. Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, việc tạo môi trường làm việc thuận lợi, lành mạnh cũng như tạo sự đồng thuận nhằm thúc đẩy mong muốn phụng sự công của cán bộ giảng viên là rất quan trọng, từ đó khuyến khích họ nỗ lực hơn nữa để đạt được giá trị sứ mệnh cao hơn.

Đề tài đã nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý thuyết về động lực phụng sự công, phong cách lãnh đạo, kết quả công việc của cán bộ giảng viên trong bối cảnh giáo dục đại học công lập Việt Nam. Cụ thể, đã đánh giá các khía cạnh cơ bản của động lực phụng sự công (PSM) ảnh hưởng đến các yếu tố kết quả công việc của nhân viên (mặt tích cực và tiêu cực). Bên cạnh đó, đề tài đã kiểm định tác động trung gian của động lực phụng sự công đối với mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả của nhân viên (về hành vi và thái độ). Nghiên cứu thấy rằng hai phong cách lãnh đạo này tác động tích cực đáng kể đến kết quả của viên chức, đặc biệt khi viên chức có động lực phụng sự công cao được đặc trưng bởi sự hy sinh bản thân, cam kết vì lợi ích cộng đồng và mong muốn tham gia hoạch định chính sách công. Những kết quả này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà lãnh đạo trong các tổ chức công, làm nổi bật giá trị của việc áp dụng các phong cách lãnh đạo thích ứng và phong cách lãnh đạo đích thực, đồng thời thúc đẩy động lực phụng sự công để tối ưu hóa kết quả của viên chức. Đồng thời, thông qua phương pháp luận Q, đề tài đã khám phá các quan điểm cá nhân về động lực phụng sự công trong bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam, bao gồm Chủ nghĩa yêu nước tích cực (Activistic Patriotism), Chủ nghĩa yêu nước vị kỷ (Egoistic Patriotism), Chủ nghĩa nhân đạo thực tế (Realistic Humanitarianism) và Chủ nghĩa cộng đồng tách biệt (Detached Communitarianism). Nghiên cứu mở rộng hiểu biết lý thuyết về của động lực phụng sự công bằng cách ngữ cảnh hóa các khía cạnh trong bối cảnh tại một quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các yếu tố văn hóa và thể chế khi xem xét động lực phụng sự công.

Những phát hiện của nghiên cứu nhấn mạnh nhu cầu về các chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp, liên kết các mục tiêu của tổ chức với động lực của nhân viên. Bằng cách tích hợp những hiểu biết này vào các chính sách tuyển dụng, đào tạo và giữ chân nhân viên, các tổ chức khu vực công có thể tăng cường sự gắn kết và cam kết lâu dài của nhân viên.

3

Thanh lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau:

Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RPA DỰA TRÊN NỀN TẢNG AI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Thôn Dã

Đơn vị: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Mã số: DS2022-34-02

Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Quyết định thanh lý số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng: 

Tóm tắt Đề tài

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào 4 nội dung chính:

(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ RPA dựa trên nền tảng AI trong chuyển đổi số;

(2) Xây dựng thang đo mức độ sẵn sàng RPA dựa trên nền tảng AI;

(3) Thực hiện khảo sát đối với các doanh nghiệp sản xuất ở Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích kết quả;

(4) Đề xuất chiến lược triển khai

Các ứng dụng công nghệ RPA dựa trên nền tảng AI cho hoạt động quản lý, vận hành trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh. Các mục tiêu của nhóm gồm có: Nghiên cứu lý luận và thực trạng về mức độ sẵn sàn ứng dụng công nghệ RPA dựa trên nền tảng AI cho nghiệp vụ văn phòng trong các doanh nghiệp sản xuất ở Thành Phố Hồ Chí Minh, xây dựng bộ thang đo để đo lường, đánh giá mức độ sẵn sàn ứng dụng công nghệ RPA dựa trên nền tảng AI trong các doanh nghiệp sản xuất và đề xuất chiến lược triển khai các ứng dụng, công nghệ RPA dựa trên nền tảng AI cho hoạt động quản lý, vận hành trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.

 

Nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) với thông tin cụ thể như sau:

Tên đề tài: “ÁP DỤNG LÝ THUYẾT LIE, LÝ THUYẾT MA TRẬN, ĐẠI SỐ MÁY TÍNH VÀO PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG KINH TẾ VIỆT NAM”

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Lê Anh Vũ 

Đơn vị: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Mã số: B2023-34-01

Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế – Luật

Quyết định nghiệm thu số …../QĐ-ĐHQG ngày ….. /…../2025 của Giám đốc ĐHQG-HCM;

Chủ tịch Hội đồng: 

Tóm tắt Đề tài

Đề tài được chia thành cả ba nội dung 1, 2, 3 trong đó nội dung 1, 2 là thuần túy lý thuyết và nội dung 3 về những nghiên cứu áp dụng vào Kinh tế Việt Nam.
Hiện tại, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành Nội dung 1, 2, 3 với những nghiên cứu nổi bật về Lý thuyết Lie, Lý thuyết ma trận và Đại số tính toán. Cụ thể nghiên cứu và công bố 05 bài báo (so với đăng ký, vượt 01 bài Q3). Cụ thể về các vấn như dưới đây.
1. Bài thứ nhất đăng trên Tạp chí Lobachevskii Journal of Mathematics, 2024, Vol. 45, No. 2, pp. 636-647 (SCIE/Q2) với tiêu đề “A Generalized Matrix Power Mean and a New Quantum Hellinger Divergence”. Cụ thể, nhóm nghiên cứu hoàn thành việc nghiên cứu một phương trình ma trận gắn với trung bình hình học của ma trận đồng khảo sát các tính chất và bất đẳng thức ma trận để chứng minh tính duy nhất nghiệm của phương trình đó, nhóm nghiên cứu cũng sử dụng trung bình hình học có trọng số để xác định một phân kỳ Hellinger lượng tử mới và chứng minh rằng phân kỳ lượng tử mới thỏa mãn Bất đẳng thức xử lý dữ liệu trong Lý thuyết Lượng tử.
2. Bài thứ hai đăng trên Tạp chí Mathematical Inequalities & Applications (MIA), Vol. 28, No. 1 (2025), pp. 143-157 (SCIE/Q2) với tiêu đề “New quantum divergences generated by monotonicity inequality”. Đây là bài nghiên cứu thuộc Nội dung 2 (Lý thuyết) trong thuyết minh. Cụ thể, nhóm nghiên cứu giới thiệu một lớp mới của các phân kỳ lượng tử được tạo ra bởi bất đẳng thức đơn điệu. Nhóm nghiên cứu cũng xem xét một số bài toán nghịch đảo liên quan cho các giá trị trung bình của ma trận. Từ đó, nhận được một số đặc trưng mới của tính chất vết thông qua bất đẳng thức đơn điệu.
3. Bài thứ ba đăng trên Tạp chí Jouranl of Geometry and Symmetry in Physics (JGSP), Vol. 65 (2023), pp. 41-65 (SCIE/Q3) với tiêu đề “Foliations formed by generic coadjoint orbits of Lie groups corresponding to a class 7-dimensional solvable Lie algebras”. Nhóm nghiên cứu xét tất cả các nhóm Lie giải được 7 chiều liên thông, liên thông mà đại số Lie của chúng có căn lũy linh là một đại số Lie 5-chiều của Dixmier. Trước tiên, nhóm nghiên cứu mô tả tường minh hình học của các quỹ đạo đối phụ hợp có chiều cực đại của tất cả các nhóm Lie đó. Tiếp theo, nhóm nghiên cứu chứng minh rằng, đối với mỗi nhóm được xét đến, họ các quỹ đạo đối phụ hợp ở vị trí tổng quát tạo thành một phân lá đo được theo nghĩa của Connes. Cuối cùng, phân loại tôpô của tất cả các phân lá đã xét.
4. Bài thứ tư đăng trên Tạp chí Journal of Korean Mathematical Society (JKMS), Vol. 60 (2023), No. 4, pp. 835–858 (SCIE/Q3) với tiêu đề “Classification of Solvable Lie Algebras Whose NonTrivial Coadjoint Orbits of Simply Connected Lie Groups Are All of Codimension 2”. Nhóm nghiên cứu đã phân loại tất cả các MD-đại số Lie thực giải được mà các quỹ đạo đối phụ hợp không tầm thường của các nhóm Lie liên thông, đơn liên tương ứng đều có số đối chiều là 2.
5. Bài cuối cùng được nhận đăng trên Tạp chí Journal of Algebra and Applied Mathematics (JAAM) (SCOPUS/Q4 với tiêu đề “Application of Lie Theory in Technical Progress Analysis: An Empirical Study in Vietnam”. nhóm nghiên cứu sử dụng các mô hình tiến bộ kỹ thuật kiểu Lie do Sato giới thiệu vào năm 1980, nhóm nghiên cứu đã phân tích những đóng góp của tiến bộ kỹ thuật trong hai lĩnh vực Dịch vụ và Công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Cụ thể, đã ước tính các hàm sản xuất trong cả hai lĩnh vực và cho thấy sự đóng góp của tiến bộ kỹ thuật trong mỗi lĩnh vực có xu hướng tăng dần theo thời gian. Các kết quả cũng đã làm sâu sắc thêm các ứng dụng của lý thuyết Lie trong Kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐHQG-HCM

Lên đầu trang