LỊCH BÁO CÁO ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP ĐHQG (cấp Bộ) Tháng 02 năm 2025 - Đơn vị: Trường Đại học Quốc tế
STT | Đề tài |
1 |
Thời gian: Địa điểm: Trường Đại học Quốc tế Đơn vị: Trường Đại học Quốc tế Mã số đề tài: B2023-28-07 Tên đề tài: Nghiên cứu tính chất và xấp xỉ số cho một số hệ hyperbolic Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Mai Đức Thành Quyết định đánh giá nghiệm thu số … /QĐ-ĐHQG ngày …. tháng … năm 2025 của Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tóm tắt: Đề tài này nghiên cứu hai nội dung chính sau đây: Nội dung 1: Khảo sát các tính chất cơ bản của một số hệ các định luật cân bằng khi tính hyperbolic ngặt bị phá vỡ. Nội dung 2: Nghiên cứu xây dựng các phương pháp số cho các hệ các định luật cân bằng khi tính hyperbolic ngặt bị phá vỡ. Đối với nội dung 1, chúng tôi nghiên cứu các vấn đề sau đây: − Nghiên cứu tham số hóa các đường cong sóng kết hợp trong miền cộng hưởng của dòng chảy hai pha; Đối với nội dung 2, chúng tôi nghiên cứu xây dựng các vấn đề sau đây: |
2 |
Thời gian: Địa điểm: Trường Đại học Quốc tế Đơn vị: Trường Đại học Quốc tế Mã số đề tài: B2023-28-01 Tên đề tài: Nghiên cứu triển khai cấp bằng trên nền tảng blockchain tại trường đại học Quốc Tế, Đại học Quốc Gia TP. HCM. Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thanh Tùng Quyết định đánh giá nghiệm thu số … /QĐ-ĐHQG ngày …. tháng … năm 2025 của Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tóm tắt: Các hệ thống dựa trên blockchain gần đây để quản lý chứng chỉ và văn bằng cho thấy những lợi thế so với các thủ tục dựa trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc cấp chứng chỉ bằng blockchain có thể xung đột với các quy tắc và chính sách quản lý hiện tại. Một trong những xung đột có thể xảy ra là khả năng thanh kiểm tra. Hầu hết các hệ thống dựa trên blockchain để xác thực thông tin đều tập trung vào bảo mật, hiệu quả và quyền riêng tư trong khi bỏ qua khả năng thanh kiểm tra của hệ thống. Trong đề tài này, chúng tôi đề xuất một hệ thống mới IU-TransCert để cấp, xác minh và thanh kiểm tra các bằng cấp học thuật. Hệ thống sử dụng cấu trúc dữ liệu mới có tên là cây Merkle có thể kiểm tra, cho phép cấp chứng chỉ xác thực và khả năng thanh kiểm tra tích hợp. Các trường dữ liệu có thể kiểm tra có thể được tùy chỉnh để đáp ứng các quy định. Chứng chỉ được công bố lên blockchain trong nút gốc của cây Merkle có thể kiểm tra, cho phép thanh kiểm tra viên truy cập trong khi vẫn đảm bảo quyền riêng tư. Hệ thống này cung cấp các quy trình kiểm tra tự động và minh bạch để các tổ chức giáo dục xác minh chứng chỉ một cách độc lập mà không cần sự tham gia của các nơi cấp. Chúng tôi cũng trình bày một nguyên mẫu phần mềm để chứng minh tính khả thi và phân tích bảo mật để kiểm tra các biện pháp bảo vệ chống lại các mối đe dọa. Phân tích và thảo luận cho thấy hệ thống được đề xuất có thể nâng cao quyền riêng tư, hiệu quả, tính toàn vẹn và khả năng thanh kiểm tra quy trình cấp chứng chỉ trong toàn hệ sinh thái trường đại học. |
3 |
Thời gian:
Địa điểm: Trường Đại học Quốc tế
Đơn vị: Trường Đại học Quốc tế
Mã số đề tài: C2023-28-09
Tên đề tài: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công đối với các dự án nhà ở xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ nhiệm đề tài: TS. Tôn Nữ Ngọc Hân
Các can thiệp để đạt được sự thành công trong việc triển khai các dự án nhà ở xã hội (NOXH) đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều, nhất là trong thời gian gần đây khi chúng ta phải đối diện với đại dịch COVID-19 thì những thách thức liên quan đến việc cung cấp NOXH cho người thu nhập thấp lại càng nóng hổi hơn bao giờ hết. Nghiên cứu thực hiện phương pháp định lượng để xác định các yếu tố thành công quan trọng (critical success factor – CSF) giải thích cho sự thành công của mô hình NOXH ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Các yếu tố thành công quan trọng (CSF) được phân thành 3 nhóm liên quan đến sự bền vững, chính sách hỗ trợ, và quản lý dự án. Sự thành công của mô hình NOXH được đo thông qua biến bậc 2 (second-order variable) tiêu chí thành công quan trọng (critical success criteria – CSC) bao hàm 6 khía cạnh khác nhau (e.g., sự hài lòng của hộ gia đình, sự hài lòng của các bên liên quan, chi phí vận hành công trình nhà ở, thời gian thực hiện dự án, khả năng chi trả cho vị trí dự án, chất lượng nhà ở). Mối quan hệ nhân quả giữa CSF và CSC được chứng minh dựa trên lý thuyết thành công trong dự án xây dựng (theory of success in construction project). Nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp (primary data) thông qua bảng khảo sát các tổ chức/ doanh nghiệp đã và đang tham gia dự án xây dựng (DAXD) phát triển NOXH. Kết quả cho thấy nhóm yếu tố về sự bền vững (i.e., yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội, yếu tố môi trường) và nhóm yếu tố về quản lý dự án (e.g., sử dụng đất, quản lý bảo trì, yếu tố thu mua, quản lý dự án) có ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa về mặt thống kê đến tiêu chí thành công của mô hình NOXH. Tuy nhiên, đối với nhóm yếu tố về chính sách hỗ trợ, chỉ duy nhất yếu tố thể chế có ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa về mặt thống kê đến tiêu chí thành công của mô hình NOXH. Trong mô hình bậc cao, tiêu chí thành công quan trọng của mô hình NOXH được đo bởi 6 khía cạnh có ý nghĩa về mặt thống kê: sự hài lòng của hộ gia đình, sự hài lòng của các bên liên quan, chi phí vận hành công trình nhà ở, thời gian thực hiện dự án, khả năng chi trả cho vị trí dự án, chất lượng nhà ở. Từ kết quả nghiên cứu định lượng trên, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phỏng vấn sâu chuyên gia xây dựng về hoàn cảnh tại TP.HCM (thực trạng, thuận lợi, khó khăn) liên quan đến sự bền vững, chính sách phục vụ mô hình NOXH và vấn đề quản lý dự án nhằm đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp.
|
4 |
Mã số đề tài: B2023-28-03 Tên đề tài: Mối quan hệ giữa định hướng chiến lược và hiệu quả kinh doanh củacác doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV- SMEs): Vai trò của đổi mới và sáng tạo Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Duy Phương Tóm tắt: Đề tài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa định hướng chiến lược từ trong rangoài và từ ngoài vào trong của các nhà chiến lược, tính sáng tạo của tổ chức và hiệuquả tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) Việt Nam. Trong nghiêncứu 1, dựa trên quan điểm dựa trên nguồn lực và lý thuyết năng lực động, nghiên cứuđã thu thập dữ liệu cắt ngang từ 382 nhà quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ởViệt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhấttừng phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy định hướng chiến lược từ trong ra ngoài ảnhhưởng tích cực đến sự sáng tạo của tổ chức nhưng lại có tác động ngược chiều đến hiệuquả tài chính. Ngược lại, định hướng chiến lược từ ngoài vào trong ảnh hưởng tích cựcđến cả sự sáng tạo của tổ chức và hiệu quả tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấyrằng sự sáng tạo của tổ chức ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính và đóng vai tròtrung gian giữa cả hai định hướng chiến lược và hiệu quả tài chính. Trong nghiên cứu2, dựa trên Lý thuyết Dựa trên Kiến thức (KBV) và Lý thuyết Tình huống, khám phámối quan hệ tương hỗ giữa định hướng chiến lược phân tích, năng lực học hỏi, đổi mớikỹ thuật, đổi mới hành chính, và tăng trưởng cũng như hiệu quả học hỏi của cácDNNVV. Phân tích dữ liệu cắt ngang từ 407 người sáng lập, đồng sáng lập và quản lýcủa các DNNVV thương mại và dịch vụ ở Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Đông NamViệt Nam thông qua PLS-SEM, nghiên cứu chứng minh rằng định hướng phân tích tácđộng tích cực đến cả đổi mới kỹ thuật và hành chính, từ đó thúc đẩy tăng trưởng vàhiệu quả học hỏi của DNNVV. Vì vậy, nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp vừavà nhỏ có thể được hưởng lợi từ định hướng chiến lược từ bên ngoài vào để nâng caotính sáng tạo của tổ chức và hiệu quả tài chính của họ. Nhìn chung, nghiên cứu nàyđóng góp vào cơ sở lý luận về định hướng chiến lược về quản trị chiến lược ở các doanhnghiệp vừa và nhỏ. |
5 |
Mã số đề tài: C2023-28-08 Tên đề tài: Xây dựng và ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ mới dựa trên đặc tính của người Việt Nam thuộc thế hệ Z trong ngành dịch vụ Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Như Tỷ Tóm tắt: Từ lâu, đặc tính người tiêu dùng được công nhận là một trong những tiền tố tiên quyết để dự đoánhành vi của họ (Useche, Barham, & Foltz, 2012; Handarkho, 2020). Các nhà nghiên cứu hành vihọc cũng dựa vào những yếu tố thuộc về đặc tính người tiêu dùng mà xây dựng nên các mô hìnhhành vi nổi tiếng và có độ tin cậy cao (Ajzen & Fishbein, 1977; Ajzen, 2006). Tuy nhiên, quátrình nghiên cứu cơ sở lý thuyết, nhiều học giả đã có kết luận về sự chênh lệch giữa việc áp dụngcác mô hình giải thích hành vi, đặc biệt là có sự hạn chế rất lớn khi nghiên cứu vai trò của đặctính người tiêu dùng để làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm phân khúc (Liu et al., 2016; Everts etal., 2018). Điều này đòi hỏi giới học thuật cần có sự quan tâm nhiều hơn đến những nghiên cứuđào sâu vai trò của đặc tính người tiêu dùng, từ đó hình thành những chiến lược tiếp thị hiệu quảdựa trên sự khác biệt của những nhóm phân khúc khách hàng. Do đó, đề tài đã xây dựng chuỗinghiên cứu bao gồm việc xây dựng mô hình chấp nhận công nghệ mới dựa trên đặc tính của đốitượng là người tiêu dùng thuộc thế hệ Z trong ngành dịch vụ, mô hình được điều chỉnh và pháttriển từ mô hình đặc tính và động cơ 3M của Mowen (2000). Thông qua nghiên cứu định tính, đềtài đã đề xuất được mô hình phù hợp và tiếp tục thực hiện nghiên cứu định lượng để kiểm tra tínhtin cậy của mô hình trong hai ứng dụng đòi hỏi sự chấp nhận công nghệ mới từ khách hàng trẻtrong lĩnh vực dịch vụ, bao gồm khách sạn có robot phục vụ và phần mềm tích hợp hỗ trợ du lịchthông minh. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mô hình được xây dựng phù hợp, có tính tincậy và chỉ ra các đặc tính quan trọng giúp giải thích mức độ chấp nhận công nghệ mới ở kháchdu lịch trẻ. Đề tài đã có đóng góp về mặt học thuật trong việc xây dựng mô hình chấp nhận côngnghệ mới lấy đặc tính người tiêu dùng để giải thích và về ứng dụng trong lĩnh vực dịch vụ với haicông nghệ đang được sử dụng. |

Trường Đại học Quốc tế, ĐHQG-HCM